Я---даю--алі-ы---грошы на --ой-р-ху---.
Я жадаю залічыць грошы на свой рахунак.
Я ж-д-ю з-л-ч-ц- г-о-ы н- с-о- р-х-н-к-
---------------------------------------
Я жадаю залічыць грошы на свой рахунак. 0 Ya-zha-----zalіc----’-g-o-h- -a----- rak-una-.Ya zhadayu zalіchyts’ groshy na svoy rakhunak.Y- z-a-a-u z-l-c-y-s- g-o-h- n- s-o- r-k-u-a-.----------------------------------------------Ya zhadayu zalіchyts’ groshy na svoy rakhunak.
Я хотел бы / хотела бы положить деньги на мой счёт.
Tôi muốn rút tiền từ tài khoản của tôi.
Я-ж-д-ю-з---ь г-о-- ---а-г- ----н--.
Я жадаю зняць грошы з майго рахунку.
Я ж-д-ю з-я-ь г-о-ы з м-й-о р-х-н-у-
------------------------------------
Я жадаю зняць грошы з майго рахунку. 0 Y- z----y- zny--s’----sh- - ma--o -akh---u.Ya zhadayu znyats’ groshy z maygo rakhunku.Y- z-a-a-u z-y-t-’ g-o-h- z m-y-o r-k-u-k-.-------------------------------------------Ya zhadayu znyats’ groshy z maygo rakhunku.
Я хотел бы / хотела бы снять деньги с моего счёта.
Tôi muốn lấy các phiếu ghi trương mục chuyển khoản.
Я-жада---з--ь-в-пі-кі - ---унк-.
Я жадаю ўзяць выпіскі з рахунку.
Я ж-д-ю ў-я-ь в-п-с-і з р-х-н-у-
--------------------------------
Я жадаю ўзяць выпіскі з рахунку. 0 Y- z-ad-yu-uz-ats- v-p-sk- z--------u.Ya zhadayu uzyats’ vypіskі z rakhunku.Y- z-a-a-u u-y-t-’ v-p-s-і z r-k-u-k-.--------------------------------------Ya zhadayu uzyats’ vypіskі z rakhunku.
nhiều ngôn ngữ hơn
Nhấp vào một lá cờ!
Tôi muốn lấy các phiếu ghi trương mục chuyển khoản.
Я -а-аю-а-ры-а-ь--р----па пад----н-м --ку.
Я жадаю атрымаць грошы па падарожным чэку.
Я ж-д-ю а-р-м-ц- г-о-ы п- п-д-р-ж-ы- ч-к-.
------------------------------------------
Я жадаю атрымаць грошы па падарожным чэку. 0 Y--z-aday- -tr----s’ --os---pa--ad--oz--y--ch--u.Ya zhadayu atrymats’ groshy pa padarozhnym cheku.Y- z-a-a-u a-r-m-t-’ g-o-h- p- p-d-r-z-n-m c-e-u--------------------------------------------------Ya zhadayu atrymats’ groshy pa padarozhnym cheku.
Я-у- сум--с------ць--а-ат--?
Якую суму складаюць падаткі?
Я-у- с-м- с-л-д-ю-ь п-д-т-і-
----------------------------
Якую суму складаюць падаткі? 0 Y-kuy- --m--sk-a---u--’-padatkі?Yakuyu sumu skladayuts’ padatkі?Y-k-y- s-m- s-l-d-y-t-’ p-d-t-і---------------------------------Yakuyu sumu skladayuts’ padatkі?
Дзе-- -а---ен р-сп----ц-?
Дзе я павінен распісацца?
Д-е я п-в-н-н р-с-і-а-ц-?
-------------------------
Дзе я павінен распісацца? 0 D-e y--pa-і-en ---p-s--s--a?Dze ya pavіnen raspіsatstsa?D-e y- p-v-n-n r-s-і-a-s-s-?----------------------------Dze ya pavіnen raspіsatstsa?
Я-ч--а- п-р-в-д --Гер--ніі.
Я чакаю перавод з Германіі.
Я ч-к-ю п-р-в-д з Г-р-а-і-.
---------------------------
Я чакаю перавод з Германіі. 0 Ya chakay- pe-a--d-z---r-an-і.Ya chakayu peravod z Germanіі.Y- c-a-a-u p-r-v-d z G-r-a-і-.------------------------------Ya chakayu peravod z Germanіі.
Khi học một ngôn ngữ, chúng ta cũng học ngữ pháp của nó.
Khi trẻ em học tiếng mẹ đẻ, điều này xảy ra một cách tự động.
Chúng không nhận ra rằng bộ não của mình đang học các quy tắc khác nhau.
Mặc dù vậy, ngay từ đầu chúng đã học ngôn ngữ mẹ đẻ một cách chính xác.
Có nhiều ngôn ngữ tồn tại,và cũng nhiều hệ thống ngữ pháp.
Nhưng liệu có một ngữ pháp phổ quát?
Các nhà khoa học từ lâu đã nghiên cứu điều này.
Các nghiên cứu mới có thể có một câu trả lời.
Bởi vì các nhà nghiên cứu não bộ đã có một khám phá thú vị.
Họ đã kiểm tra những người học các quy tắc ngữ pháp.
Những đối tượng này là các học sinh của trường dạy ngôn ngữ.
Họ đã học tiếng Nhật Bản hay tiếng Ý.
Họ đã bịa ra một nửa trong số các quy tắc ngữ pháp.
Tuy nhiên, các đối tượng thử nghiệm không biết điều đó.
Sau khi học xong, các sinh viên nhận được các câu.
Họ phải đánh giá xem các câu này có đúng hay không.
Trong khi họ làm bài kiểm tra, bộ não của họ được phân tích.
Nghĩa là các nhà nghiên cứu đã đo hoạt động của não bộ.
Từ đó họ có thể biết não của các sinh viên phản ứng ra sao với các câu.
Và có vẻ như bộ não của chúng ta nhận ra ngữ pháp!
Khi xử lý lời nói, một vài vùng não hoạt động.
Trung khu Broca là một trong số đó.
Nó nằm ở não trái.
Khi học sinh thấy các quy tắc ngữ pháp có thật, nó hoạt động rất tích cực.
Còn với các quy tắc bịa đặt, hoạt động não giảm đáng kể.
Vì vậy có thể các hệ thống ngữ pháp có cùng cơ sở.
Và chúng tuân theo cùng nguyên tắc.
Và những nguyên tắc này có sẵn trong mỗi chúng ta ...